Danh mục sản phẩm
Sản phẩm mới
- Hotline tại Hà Nội
093.4619.456
- Hotline tại TP.HCM
090.188.4848
- Hotline tại Quảng Ninh
0988980308
Biểu hiện của năng lực tự học
1.2.1.2. Biểu hiện năng lực tự học
Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của NLTH sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu hiệu của NLTH được bộc lộ ra ngoài. Điều này đã được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây:
Tác giả Taylor [99] khi nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong trường phổ thông đã xác định NLTH có những biểu hiện sau:
14. Có kĩ năng thực hiện các hoạt động học tập. 15. Có kĩ năng quản lí thời gian học tập 16. Lập kế hoạch |
5.Có động cơ học tập 6.Chủ động thể hiện kết quả học tập 7.Độc lập 8.Có tính kỉ luật 9.Tự tin 10.Hoạt động có mục đích 11.Thích học 12.Tò mò ở mức độ cao 13.Kiên nhẫn |
1. Chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân 2. Dám đối mặt với những thách thức 3. Mong muốn được thay đổi 4. Mong muốn được học |
Sơ đồ 1.3. Biểu hiện của người có NLTH
Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kĩ năng hoạt động phù hợp.
Thông qua mô hình, tác giả đã phân định ra ba yếu tố cơ bản của người tự học, đó là thái độ, tính cách, kĩ năng. Mỗi một yếu tố đều có những biểu hiện tương ứng. Theo chúng tôi sự phân định đó để nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của bản thân, thuộc tính ý chí của người học và khả năng hoạt động trong thực tế chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lí của người học. Một tác giả khác là Candy [96] đã liệt kê 12 biểu hiện của người có NLTH. Ông phân chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập.
10. Có kĩ năng tìm kiếm và thu hồi thông tin 11. Có kiến thức để thực hiện các hoạt động học tập 12. Có năng lực đánh giá, kĩ năng xử lí thông tin và giải quyết vấn đề. |
1. Tính kỉ luật 2. Có tư duy phân tích 3. Có khả năng tự điều chỉnh 4. Ham hiểu biết 5. Linh hoạt 6. Có năng lực giao tiếp xã hội 7. Mạo hiểm/ sáng tạo 8. Tự tin/ tích cực 9. Có khả năng tự học. |
- Nhóm đặc điểm bên ngoài: Chính là phương pháp học nó chứa đựng kĩ năng học tập cần phải có của người tự học, chủ yếu được hình thành và phát triển trong quá trình học, do đó phương pháp dạy của GV sẽ có tác động rất lớn đến phương phương pháp học của trò, tạo điều kiện để hình thành, phát triển và duy trì NLTH.
- Nhóm đặc điểm bên trong (tính cách) được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lí. Chính vì điều đó người dạy nên tạo mội trường để người học được thử nghiệm và kiểm chứng bản thân, đôi khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận được lời động viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố gắng tự học.
Khi tìm hiểu và phân tích về tự học và NLTH mà các tác giả đã nêu, chúng tôi nhận thấy để xác định đầy đủ nội hàm và ngoại diên của NLTH là rất khó vì nó chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lí, thể chất, năng lực nhận thức, môi trường sống, môi trường học tập và khả năng hoạt động của bản thân trong bối cảnh cụ thể. NLTH có nguồn gốc từ phản xạ có điều kiện, đòi hỏi người học phải có rất nhiều kĩ năng, ngoài việc phải có khả năng học tập, người học cần phải có ý chí và phương pháp học tập phù hợp. Khả năng tự học của mỗi người khác nhau sẽ là khác nhau, tuy nhiên khả năng tự học có thể được cải thiện nếu như người học được hoạt động trong môi trường thuận lợi, ở đó các em được trải nghiệm, thử sức, động viên, được rèn luyện để trau rồi các kĩ năng học tập. NLTH chỉ tồn tại và phát triển thông qua các hoạt động mang tính tự chủ của bản thân. Do vậy, chúng tôi sẽ tập hợp những nội dung mang tính điển hình và phù hợp với nghiên cứu của mình cũng như bối cảnh của nền giáo dục ở Việt Nam để thiết lập những biểu hiện của NLTH như sau:
NLTH được biểu hiện thông qua kết quả học tập đạt được, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng đánh giá, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp xã hội, khả năng sáng tạo, tự điều chỉnh trong học tập. Cụ thể là:
· Kĩ năng lập kế hoạch.
Là tập hợp các hoạt động để ấn định những mục tiêu, xác định thời điểm, địa điểm, thời lượng và biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Biểu hiện cụ thể của hoạt động này là: Dự kiến thời gian hoàn thành một hoạt động, lập thời gian biểu chi tiết, phân chia công việc trong nhóm, dự kiến địa điểm thực hiện khả thi, ấn định nội dung học tập cần đạt.
· Khả năng sáng tạo
Theo từ điển tiếng Việt [31] “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về chất hoặc tinh thần, hay sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới và không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đó”. Như vậy, sáng tạo là khả năng hoạt động để tạo ra cái mới độc đáo, có ích và hiệu quả, khả năng này đòi hỏi người học phải sử dụng trí tuệ để thực hiện. Người học có năng lực sáng tạo được thể hiện ở khả năng tư duy sáng tạo trong các hoạt động liên quan đến học tập như tìm ra được phương pháp thực hiện tốn ít thời gian nhưng hiệu quả hoặc đưa ra ý tưởng mới, tạo ra được một sản phẩm mới, độc đáo.
· Tự điều chỉnh trong học tập
Tự điều chỉnh trong học tập là quá trình tham gia vào các hoạt động học tập và có sự rút kinh nghiệm để đạt được mục tiêu học tập cao hơn. Trong quá trình học tập thì tự điều chỉnh là đặc điểm rất quan trọng vì nó có thể trở thành động cơ học tập, quá trình này được biểu hiện cụ thể như sau:
Xác định được nội dung cần học và nội dung chưa hiểu, tự kiểm tra xem mình ghi nhớ được kiến thức học trên lớp chưa, so sánh kết quả học tập ở các thời điểm khác nhau rồi đề ra mục tiêu học tập tiếp theo.
· Kĩ năng giao tiếp xã hội
Là một kĩ năng hoạt động tương tác của con người trong cộng đồng. Trong phạm trù học tập thì kĩ năng giao tiếp xã hội là kĩ năng tương tác với bạn bè, thầy cô, gia đình, chuyên gia, những người có liên quan trong hoạt động học tập, được diễn ra ở nhà trường hay trong cộng đồng nhằm xác định thông tin, tìm kiếm thông tin, thiết lập các mối quan hệ và thúc đẩy hoạt động học tập.
Sự biểu hiện của kĩ năng giao tiếp xã hội thường được xác nhận bởi ngôn ngữ nói (động viên, khuyến khích, chê bai, thuyết phục), sự kiên trì lắng nghe, quan sát và phản biện đúng thời điểm.
Kĩ năng này được dùng để đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu và thúc đẩy họ có sự thay đổi về hành vi, đồng thời cho phép người học nhạy bén trong quá trình thu thập thông tin.
· Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng giải quyết vấn đề là kĩ năng hoạt động trí tuệ để chia nhỏ thông tin về sự vật hiện tượng, phát hiện ra nhiều khía cạnh của vấn đề, kĩ năng này được phát triển thông qua quá trình luyện tập của người học, quá trình luyện tập hữu ích nhất là tranh luận trên các diễn đàn hoặc nhóm học tập. Phân tích được những yếu tố tác động chủ yếu, yếu tố tác động thứ yếu vào quá trình hoạt động cũng như kết quả học tập để đưa ra cách giải quyết phù hợp. Kĩ năng này được biểu hiện như: Khả năng ghi nhớ kiến thức đã học, đối chiếu các nguồn thông tin, suy đoán vấn đề để phân tích định tính sự vật hiện tượng, đề ra giải pháp thực hiện và thực hiện thành công.
· Kĩ năng thực hành
Là kĩ năng hoạt động cần sự phối hợp của chân tay, trí tuệ, tâm lí, kĩ năng này được đánh giá thông qua các thao tác để tạo ra những sản phẩm cụ thể
Kĩ năng thực hành có thể được biểu hiện như: Biết sử dụng thành thạo công cụ ICT, phần mềm tiện ích để phân tích số liệu định lượng. Áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tế, mô phỏng nội dung học tập thành bảng biểu, sơ đồ, mô hình,…để làm sáng tỏ vấn đề, thực hiện các hoạt động thí nghiệm một cách hứng thú và chính xác .
· Đánh giá
+ Đánh giá thông tin
Đánh giá thông tin là một hoạt động để nhận định, xác nhận giá trị thực trạng của thông tin nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Đánh giá nhu cầu học tập.
Xác định được lợi ích của hoạt động học tập để từ đó xây dựng mục tiêu học tập cho bản thân, bên cạnh đó cũng ước lượng được khả năng hoạt động có thể được thực hiện.
Thông qua hoạt động đánh giá để đưa ra giải pháp hành động nhằm giải quyết một vấn đề dựa trên những yếu tố có thực, có cơ sở để điều chỉnh hoạt động của bản thân.
Bài viết liên quan
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG HỌC TẬP ( nghề cốm tại làng Vòng) - (03/10/2017)
- KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN (BẢO TỒN NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỐM LÀNG VÒNG) - (03/10/2017)
- PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ SỨC KHỎA BẢN THÂN ( phần 2) - (28/09/2017)
- PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ SỨC KHỎA BẢN THÂN - (28/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ POSTER - (28/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÊN MEN - (28/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG DỰ ÁN HỌC TẬP - (27/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH CHIẾU POWERPOINT - (27/09/2017)
- HỢP ĐỒNG HỌC TẬP - (27/09/2017)
- PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ THAM GIA LÀM VIỆC NHÓM - (27/09/2017)