Danh mục sản phẩm
Sản phẩm mới
- Hotline tại Hà Nội
093.4619.456
- Hotline tại TP.HCM
090.188.4848
- Hotline tại Quảng Ninh
0988980308
Các Sơ đồ Quá trình nhận thức của người học
Sơ đồ 1.5. Quá trình nhận thức của người học
Mô hình trên hiển thị người học có thể học thông qua việc tham gia vào các hoạt động tại một môi trường cụ thể. Các hoạt động đó sẽ đem lại những kinh nghiệm học tập nhất định, kinh nghiệm học tập sẽ cung cấp những điều cơ bản cho việc định hướng quan sát, dự đoán hiệu quả, đây là những căn cứ để tích lũy tri thức, hình thành dần khái niệm trừu tượng. Sau đó khái niệm trừu tượng có thể được tích cực thử nghiệm để lần lượt tạo ra những kinh nghiệm học tập mới. Quá trình này được lặp đi, lặp lại nhưng không trùng lên nhau mà theo đường xoáy trôn ốc và mở rộng. Sau một thời gian học tập thì số lượng khái niệm được tăng lên, nội hàm khái niệm cũng được tường minh dần dần. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về mối tương quan giữa quá trình học tập với chức năng hoạt động của vỏ não Jame E. Zull [74] đã mô hình hóa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6. Chu trình học tập và các vùng chức năng của vỏ não
Nghiên cứu của ông đã khẳng định quá trình học tập tương ứng với sự vận động bên trong (thực chất là quá trình truyền tín hiệu) của vỏ não và đó là sự vận động 1 chiều. Quá trình học tập cùng chiều với quá trình truyền tín hiệu và có sự phân khu tương ứng để kiểm soát, tiếp nhận hành vi biểu hiện ở bên ngoài. Trong học tập phải xuất hiện thông tin để tác động vào vùng cảm giác, vùng này ghi nhận và chuyển tín hiệu đến vùng phân tích 1(ở thùy thái dương) suy nghĩ, tư duy về những kinh nghiệm khác nhau thông qua quá trình quan sát, đối chiếu rồi chuyển thông tin về vùng phân tích 2 (ở thùy trán) để thiết lập nên ý tưởng, khái niệm mới, cuối cùng thì thông tin đã qua phân tích, xử lí được chuyển đến vùng vận động để thực thi ý tưởng. Khái niệm đã được kết luận ở vùng phân tích, có sự giao thoa giữa thông tin được tiếp nhận ở môi trường ngoài với quá trình xử lí thông tin của bộ não thông qua một loạt các hành vi. Như vậy, quá trình nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua hoạt động trải nghiệm. Trong giáo dục, nội dung học tập là kim chỉ nam cho hoạt động trải nghiệm.
Khi nghiên cứu về cơ chế tổ chức hoạt động học tập để thuận lợi cho quá trình phát triển nhận thức của HS, tác giả Engestrom [103] đã thiết lập mô hình sau:
Công cụ |
Sản phẩm |
Kết quả |
Người học |
Quy định |
Cộng đồng |
Phân công nhiệm vụ |
Hoạt động |
Sơ đồ 1.7. Lý thuyết hoạt động học tập của Engestrom
Theo như mô hình này thì hoạt động học cần sự chi phối của 6 yếu tố (Người học, qui định, cộng đồng, phân công nhiệm vụ, cộng cụ, sản phẩm)
Hoạt động học tập được thực hiện là sự kết hợp hài hòa của các qui định, phân công nhiệm vụ đến từ GV, công cụ thực hiện có thể thuộc cơ sở vật chất của nhà trường, nơi thực hiện các hoạt động không bó hẹp trong phạm vi trường học. Đôi khi các yếu tố kể trên lại đến từ bạn bè, các thành viên trong gia đình, trong cộng đồng. Người học phải tương tác với tất cả các yếu tố trên để đạt được mục tiêu hoạt động.
Phân tích sơ đồ trên, chúng tôi nhận thấy:
- Người học là chủ thể của hoạt động, là người quyết định để hoạt động học tập được diễn ra hay không và diễn ra như thế nào, là người quyết định chính.
- Qui định là yêu cầu mà người học phải tuân thủ khi tham gia vào quá trình học tập như qui đinh về đạo đức, chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học, qui định làm việc nhóm, qui định sử dụng công cụ học tập, qui định thực hiện nội qui trường lớp, chuẩn mực xã hội.
- Công cụ học tập là phương tiện để người học sử dụng trong quá trình kiến tạo tri thức cho bản thân như: tư liệu, tạp chí, sách, công cụ truyền thông đa phương tiện, phần mềm tiện ích, đồ dùng thí nghiệm, máy tính...
- Cộng đồng là môi trường để học sinh được thực hiện các hoạt động học tập. Cộng đồng bao gồm nhóm học tập, trường học, hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, khu dân cư...
- Phân công nhiệm vụ: là quá trình làm chi tiết hóa các hoạt động học tập rồi phân bổ cho từng nhóm đối tượng. Phân chia nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giữa GV, HS, cán bộ quản lý, cán bộ giám sát và cộng đồng.
- Sản phẩm là thành quả cụ thể của người học sau quá trình hoạt động. Thành quả này chỉ đạt được khi người học được phân công nhiệm vụ cụ thể vừa sức, sử dụng công cụ phù hợp, tuân thủ các qui đinh của quá trình học tập và triển khai hoạt động học tập trong một môi trường cụ thể.
- GV xuất hiện trong hoạt động học tập của HS như là một người định hướng, hỗ trợ để tối ưu hóa hoạt động này. Đây cũng là những yếu tố cần thiết để triển khai tổ chức một dự án học tập.
Như vậy, tổ chức hoạt động dạy học nói chung và tổ chức DHTDA nói riêng cần tuân theo qui luật nhận thức của người học và đảm bảo sự tương tác hài hòa của các yếu tố trong hoạt động học tập để đạt mục tiêu giáo dục.
Bài viết liên quan
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG HỌC TẬP ( nghề cốm tại làng Vòng) - (03/10/2017)
- KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN (BẢO TỒN NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỐM LÀNG VÒNG) - (03/10/2017)
- PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ SỨC KHỎA BẢN THÂN ( phần 2) - (28/09/2017)
- PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ SỨC KHỎA BẢN THÂN - (28/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ POSTER - (28/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÊN MEN - (28/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG DỰ ÁN HỌC TẬP - (27/09/2017)
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH CHIẾU POWERPOINT - (27/09/2017)
- HỢP ĐỒNG HỌC TẬP - (27/09/2017)
- PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ THAM GIA LÀM VIỆC NHÓM - (27/09/2017)