Danh mục sản phẩm
Sản phẩm mới
- Hotline tại Hà Nội
093.4619.456
- Hotline tại TP.HCM
090.188.4848
- Hotline tại Quảng Ninh
0988980308
Cơ sở, mục tiêu, nhiệm vụ của đề án bảo tồn VH dân tộc Thái
4.1. Cơ sở xây dựng đề án
4.1.1. Cơ sở pháp lý
Từ Đề cương văn hóa năm 1943 của Đảng, đến Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc bảo tồn cổ tích trên toàn cõi Việt Nam, tới Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đều thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa X năm 2001, Luật Di sản văn hóa được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 tiếp tục đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam.
Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) là xác định việc bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, văn hoá cách mạng, bao gồm cả văn hoá vật thể và phi vật thể; đồng thời đưa ra những giải pháp lớn để xây dựng và phát triển văn hoá, trong đó khẳng định sự cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Luật Di sản văn hoá.
Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa X đã thảo luận và thông qua Luật di sản văn hóa. Đây là một công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người trong lĩnh vực di sản văn hoá. Luật Di sản văn hoá gồm 7 chương, 79 điều. Chương I qui định các điều khoản chung, chương VI qui định về khen thưởng và xử lý vi phạm, chương VII qui định về các điều khoản thi hành, còn lại 4 chương của Luật là những quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hoá.
Chương trình quốc gia về văn hoá - trong đó có các mục tiêu liên quan tới việc tu bổ, chống xuống cấp di tích và nghiên cứu, tư liệu hoá các di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu, từ năm 1994 đến nay.
Chiến lược phát triển văn hoá Việt Nam đến năm 2020, theo quyết định phê duyệt số 581/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 05 năm 2009 của Thủ tướng Chính Phủ. Văn bản này quy định: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch văn hoá 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển văn hoá và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược này vào năm 2015 và tổng kết vào đầu năm 2021.
Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020" do Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng (Tổng cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Hội Di sản văn hóa Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có dân tộc thiểu số. Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo quyết định số 1270/QĐ-TTg.ngày 27 tháng 7 năm 2011.
Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đây là nghị quyết có tầm quan trọng trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập sâu rộng, toàn diện với thế giới, trong lúc những thách thức của đổi mới, hội nhập và phát triển đang đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với toàn đảng toàn dân trong đó có văn hóa. Nghị quyết đưa ra mục tiêu chung là xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên đây là những văn bản pháp lý quan trọng thể hiện quan điểm nhất quán về quản lý và phát triển văn hóa Việt Nam từ khi lập nước đến nay. Đây cũng chính là cơ sở pháp lý để Sơn La xây dựng và hoạch định những chính sách quản lý, xây dựng và phát triển văn hóa các dân tộc Sơn La nói chung và văn hóa dân tộc Thái nói riêng.
Cập nhập bởi http://vips.com.vn
Bài viết liên quan
- KẾT LUẬN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO TỒN VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI - (21/12/2017)
- NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI - (21/12/2017)
- Khả năng ứng dụng trong thực tế của đề án bảo tồn Văn hóa dân tộc Thái - (21/12/2017)
- Những khó khăn khi thực hiện đề án - (17/12/2017)
- HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ - (17/12/2017)
- TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO TỒN VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI - (16/12/2017)
- Nhóm các giải pháp về triển khai một số hoạt động nghiên cứu khoa học và các đề án, dự án bảo tồn văn hóa dân tộc - (14/12/2017)
- Nhóm giải pháp về nguồn lực cho Bảo tồn văn hóa dân tộc Thái - (11/12/2017)
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách cho bảo tồn VH dân tộc Thái - (10/12/2017)
- GIẢI PHÁP NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI Ở SƠN LA - (04/12/2017)