Danh mục sản phẩm
Sản phẩm mới
- Hotline tại Hà Nội
093.4619.456
- Hotline tại TP.HCM
090.188.4848
- Hotline tại Quảng Ninh
0988980308
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ CHO GIÀN PHƠI ( PHẦN 1)
Chương 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
2.1 Thiết kế hệ dẫn động khung phơi
Thông số yêu cầu
Thông số |
Kí hiệu |
Đơn vị |
Giá trị |
Ghi chú |
Phạm vi phơi quần áo |
|
m |
2,5 |
|
Chiều cao nâng, hạ |
|
m |
|
|
Tải trọng nâng, hạ |
|
kg |
|
|
Vận tốc nâng, hạ |
|
m/s |
|
|
Sơ đồ hệ dẫn động khung phơi
Hình 2.1. Sơ đồ dẫn động khung phơi
Động cơ được nối với bộ truyền trục vít thông qua khớp nối. Trục vít được gá lên 1 cặp ổ lăn
Tang cuốn được gá trên 1 cặp ổ trượt
2.1.1 Tính chọn cáp
Dây là bộ phận quan trọng trong máy nâng, trong đó cáp thép bện là loại dây được sử dụng rộng rãi. Thực tế thường sử dụng cáp bện kép: Các sợi thép con được bện lại với nhau thành tao (dánh), sau đó các tao được bện liền với nhau quanh lõi để tạo thành sợ cáp.
v Theo cấu tạo:
+ Cáp bện đơn, nếu được bện trực tiếp từ các sợi thép.
+ Cáp bên kép, được hình thành từ những tao cáp (cáp bện đơn) bằng phương pháp bện.
v Theo tính chất tiếp xúc:
+ Cáp tiếp xúc điểm: nếu các sợi thép trong cáp tiếp xúc nhau theo điểm.
+ Cáp tiếp xúc đường: nếu các sợi thép trong cáp tiếp xúc nhau theo đường.
v Theo chiều bện:
+ Cáp bện xuôi: khi chiều bện của các lớp sợi và tao cáp là như nhau.
+ Cáp bện chéo: khi chiều bện của các lớp sợi và tao cáp là ngược nhau.
Hình 2.2. Cấu tạo cáp thép làm giàn phơi
Thông qua quá trình tìm hiểu giàn phơi thông minh, nhận thấy tính phổ biến của loại cáp với lõi sợi thép được sử dụng nhiều trong việc nâng hạ thanh phơi, nên chúng em quyết định lựa chọn loại cáp này để tính toán.
2.1.1.4 Tính toán thông số cáp
Trong quá trình làm việc, các sợi thép trong cáp chịu lực phức tạp gồm kéo, uốn, xoắn, dập…trong đó kéo là chủ yếu. Để tính chọn cáp sử dụng công thức kinh nghiệm sau:
Trong đó:
+ là lực căng lớn nhất.
+ là hệ số an toàn được chọn theo chế độ làm việc.
+ là lực kéo đứt cho phép, thường được xác định bằng thực nghiệm.
Tuy nhiên, do cơ cấu nâng hạ tương đối nhẹ, cáp được chọn có kích thước nhỏ nên không thể tính chọn cáp qua lực kéo đứt cho phép, nên chúng ta sẽ tính chọn cáp qua đường kính cáp nhỏ nhất.
Tham khảo tài liệu [2], ta có:
Đường kính cáp nhỏ nhất được xác định theo công thức sau:
√= ABC[công thức ]
Trong đó:
+ là đường kính tính toán nhỏ nhất của cáp, mm
+ là lực căng cáp lớn nhất, N
Lực căng cáp lớn nhất chính là phần tải trọng mà cáp phải chịu. Theo yêu cầu tính toán, tải trọng nâng hạ , ta có:
Với: g là gia tốc trọng trường, để thuận lợi cho tính toán ta chọn:
Suy ra: √= ABC[công thức ]
+ là hệ số chọn cáp
Giá trị của hệ số chọn cáp là hàm số của hệ số an toàn và được tính theo công thức sau: √= ABC[công thức ]
Trong đó:
là hệ số chọn cáp (nhỏ nhất).
là hệ số kinh nghiệm đối với lực kéo đứt nhỏ nhất ứng với kết cấu cáp đã cho.
Tham khảo tài liệu [3], ta có Bảng hệ số như sau:
Bảng 2.1. Bảng hệ số kinh nghiệm đối với lực kéo đứt nhỏ nhất
Loại cáp |
Hệ số |
6 x 7 với lõi sợi chỉ 6 x 7 với lõi sợi thép 6 x 24 FC với lõi sợi chỉ 6 x 37 M với lõi sợi chỉ 6 x 37 M với lõi thép 6 x 19 với lõi sợi chỉ 6 x 19 với lõi thép 6 x 36 với lõi sợi chỉ 6 x 36 với lõi thép 8 x 19 với lõi thép 8 x 36 với lõi thép 18 x 7 34 (M) x 7 35 (W) x 7 |
0,332 0,359 0,286 0,295 0,319 0,330 0,356 0,330 0,.356 0,356 0,356 0,328 0,318 0,360 (cáp cấp độ bền đến 1960) 0,350 (cáp cấp độ bền trên 1960) |
Đối với loại cáp, với lõi sợi thép, ta có hệ số
là giới hạn bền kéo nhỏ nhất của sợi dùng bện cáp, Mpa
Giới hạn bền kéo nhỏ nhất của sợi dùng bện cáp do nhà sản xuất quy định. Nó có bốn giá trị thường được sử dụng là và . Với loại cáp đã chọn ta có:
√= ABC[công thức ]
là hệ số an toàn thực tế nhỏ nhất.
Hệ số được chọn qua nhóm chế độ làm việc của cơ cấu được cho trong Bảng 2.2 và Bảng 2.3
Bảng 2.2. Nhóm chế độ làm việc của cơ cấu
TCVN 4244: 1986 |
Quay tay |
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Rất nặng |
TCVN 5862: 1995 |
|
|
|
|
|
Bảng 2.3. Hệ số
Nhóm chế độ làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,15 |
3,35 |
3,55 |
4,0 |
4,5 |
5,6 |
7,1 |
9,0 |
Với tính toán thiết kế tải trọng nâng/hạ là 40kg trong khi thực tế giàn phơi thông minh của ta luôn hoạt động ở dưới mức tải trọng tương đối nhiều. Nên ta chọn chế độ làm việc ở đây nhẹ hay tương ứng là, tra Bảng 3.2, ta có ngay:
√= ABC[công thức ]
Suy ra:
Do đó:
√= ABC[công thức ]
Đường kính danh nghĩa của cáp được chọn phải thỏa mãn điều kiện:
Suy ra:
Vậy chọn loại cáp 6 x 7 với lõi sợi thép (cáp gồm 6 tao, mỗi tao gồm 7 sợi cáp nhỏ)
Đường kính cáp: √= ABC[công thức ]
Hình 2.3. Cáp thép làm giàn phơi thông minh
Bài viết liên quan
- CHẾ TẠO GIÀN PHƠI THÔNG MINH - KẾT LUẬN - (15/05/2018)
- Sơ đồ các mạch thiết kế thực hiện trong đề tài thiết kế giàn phơi điện tử - (15/05/2018)
- Trình biên dịch cho vi điều khiển KEILC 4, FLASH LOADER - (15/05/2018)
- Tổng quan về vi điều khiển STM32, biên dịch và nạp Code vào vi điều khiển - (13/05/2018)
- Hệ thống điều khiển động cơ bước - thiết kế chế tạo giàn phơi thông minh - (10/05/2018)
- Nguyên tắc hoạt động của Encoder - thiết kế chế tạo giàn phơi thông minh - (10/05/2018)
- Động cơ một chiều DC - thiết kế giàn phơi thông minh - (04/05/2018)
- Giới thiệu về sensor và các động cơ dùng trong hệ thống - thiết kế giàn phơi thông minh - (04/05/2018)
- THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN - CHẾ TẠO GIÀN PHƠI THÔNG MINH - (03/05/2018)
- Tính chọn ổ bi - thiết kế giàn phơi thông minh - (03/05/2018)